Điều trị hỗ trợ sinh sản hẳn đã gây nên nỗi ám ảnh với nhiều người, bởi chúng ta chỉ quen với việc điều trị bằng cách uống thuốc viên một cách dơn giản. Vì vậy khi đối mặt với những kĩ thuật dùng kim tiêm, kim chọc, siêu âm đầu dò âm đạo có thể diễn ra hằng ngày vào thời gian rụng trứng, có thể khiến vài người cảm thấy như đang tham gia một thí nghiệm khoa học hơn là sắp được làm cha mẹ. Và trong một số trường hợp phải tiến hành IVF nhiều lần vì gặp thất bại, dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và cả về mặt tài chính cho bệnh nhân.
Trong những năm gần đây, liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) đã được thêm vào danh sách các phương pháp điều trị liền kề mà một số bệnh nhân tìm kiếm với hy vọng tăng tỷ lệ thành công với IVF.
Điều trị với huyết tương giàu tiểu cầu là gì?
Phương pháp điều trị với PRP sử dụng một lượng máu nhỏ từ bệnh nhân, cách lấy tương tự trong xét nghiệm và cho quay ly tâm ở tốc độ cao trong máy ly tâm. Quá trình này giúp phân tách các thành phần khác nhau của máu, tạo ra phần huyết tương với nồng độ tiểu cầu cao.
Chúng ta thường biết tiểu cầu gắn liền với tiến trình đông máu, nhưng chúng còn là một phần của hệ thống sửa chữa cơ thể và một phần không thể thiếu của quá trình chữa lành vết thương. Vì PRP có nguồn gốc từ chính máu của bệnh nhân, nên rủi ro điều trị là cực kì thấp so với các phương pháp điều trị khác như thuốc hoặc phẫu thuật.
Máu của bệnh nhân được quay trong máy ly tâm để thu được huyết tương giàu tiểu cầu
PRP ban đầu chưa được trong hỗ trợ sinh sản, và hiện tại chỉ có một số ít đơn vị sử dụng liệu pháp này cho hỗ trợ sinh sản.
“Thực ra nó đã được sử dụng trong da liễu, thẩm mỹ, chỉnh hình và gần đây PRP đã được thử nghiệm trong các phương pháp điều trị sinh sản” Tiến sĩ Molly Quinn, nhà nội tiết sinh sản tại HRC Fertility California, chia sẻ với HuffPost.
Các bác sĩ có thể dùng một loạt các mũi tiêm chứa PRP để hỗ trợ chữa lành các chấn thương dây chằn chéo trước hoặc sau phẫu thuật. Ngoài ra, PRP cũng đã được sử dụng trong các phương pháp điều trị cấy ghép tóc, thúc đẩy sự phát triển của nang tóc.
Đối với điều trị vô sinh, các bác sĩ đã thử tiêm PRP ở hai vị trí khác nhau, thường là trước hoặc trong chu kỳ IVF. Đầu tiên là vào tử cung, để hỗ trợ sự phát triển của niêm mạc nội mạc tử cung và làm cho nó dễ tiếp nhận phôi hơn; và thứ hai là vào buồng trứng, để hỗ trợ sự phát triển của các nang trứng khỏe mạnh hơn có khả năng tạo ra trứng mà cuối cùng có thể được thụ tinh để tạo ra phôi khỏe mạnh.
Nếu bệnh nhân đã từng thất bại hoặc bị hủy các chu trình IVF trước đây do nội mạc tử cung không đủ phát triển (lớp niêm mạc tử cung không phát triển đủ dày) hoặc đáp ứng kém với thuốc kích thích nang trứng (buồng trứng không sản xuất nhiều trứng), một số bác sĩ có thể đề xuất sử dụng PRP.
Khi được tiêm vào buồng trứng, PRP được can thiệp vào những tháng trước khi điều trị IVF. Khi được tiêm vào tử cung, PRP được can thiệp ngay trong quá trình điều trị IVF, thường là ngay trước khi phôi được chuyển vào tử cung.
Là một trong những trung tâm hỗ trợ sinh sản đầu tiên được cấp phép chính thức trong việc nghiên cứu và ứng dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân để cải thiện độ dày của niêm mạc tử cung, tăng tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm; IVF Bưu Điện kỳ vọng sẽ hiện thực hóa ước mơ con của rất nhiều bệnh nhân vô sinh hiếm muộn sẽ sớm trở thành sự thật…
Niêm mạc tử cung là gì?
Niêm mạc tử cung – hay còn được gọi là nội mạc tử cung – là lớp phủ toàn bộ bề mặt phía trong của tử cung, có cấu tạo gồm 2 phần là lớp đáy và lớp nông. Lớp đáy – hay nội mạc căn bản – là các tế bào mô trụ tuyến và mô đêm, không chịu nhiều biến đổi của chu kỳ kinh nguyệt. Lớp nông – hay nội mạc tuyến – chịu sự tác động lớn trong thời kỳ kinh nguyệt.
Niêm mạc tử cung đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình thụ thai và mang thai ở người phụ nữ. Niêm mạc tử cung quá dày hoặc quá mỏng có thể là nguyên nhân gây khó thụ thai, hiếm muộn ở nữ giới.
Lớp niêm mạc tử cung dưới sự tác động của hormone sinh dục nữ sẽ trở nên dày lên tùy theo từng thời điểm cụ thể trong tháng, phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ.
Giai đoạn nội mạc tử cung sẵn sàng tiếp nhận phôi được gọi là “cửa sổ làm tổ” và kéo dài khoảng 3-4 ngày. Nội mạc tử cung tăng sinh trở nên dày hơn, tái phân bố mạch máu và các tuyến cuộn xoắn, tăng tiết dịch. Những thay đổi này đạt cực đại khoảng 7 ngày sau phóng noãn. Nếu không có thai, những tế bào này sẽ bong ra trong mỗi kỳ kinh nguyệt.
Ảnh hưởng của niêm mạc tử cung mỏng tới khả năng mang thai
Để có được một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm thành công, bên cạnh chất lượng của phôi thì việc chuẩn bị các điều kiện của người mẹ để đảm bảo việc làm tổ, phát triển phôi là hết sức quan trọng. Một trong những điều kiện này là yêu cầu độ dày niêm mạc tử cung phù hợp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu niêm mạc tử cung tại thời điểm chuyển phôi mỏng hơn 7mm thì tỷ lệ thất bại sẽ rất cao. Ngay cả khi thai nhi đã làm tổ thì khả năng giữ lại thai trong tử cung trong suốt quá trình mang thai vẫn rất khó khăn bởi lớp niêm mạc tử cung mỏng quá mức sẽ không đủ khả năng giữ phôi thai lại. Hậu quả là dẫn tới nguy cơ trạng sảy thai hoặc thai lưu.
Niêm mạc tử cung mỏng là do quá trình phát triển của niêm mạc tử cung bị suy giảm, có thể do nhiều yếu tố mà phổ biến là do viêm nhiễm hay do hậu quả của quá trình điều trị liên quan đến tử cung. Đó có thể do hậu quả của phẫu thuật như nạo phá thai nhiều lần, cắt bỏ polyp, phẫu thuật nội soi tử cung cũng như liệu pháp sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc cũng có thể do cấu trúc niêm mạc tử cung của bệnh nhân bị mỏng do yếu tố bẩm sinh.
Chính vì vậy, để cải thiện độ dày của niêm mạc tử cung, nhiều liệu pháp đã được áp dụng tại các đơn vị Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam để giúp niêm mạc tử cung đạt độ dày “lý tưởng” như theo dõi chu kỳ tự nhiên, sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh, kích thích buồng trứng…Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp niêm mạc tử cung không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các liệu pháp trên dẫn tới niêm mạc tử cung phát triển không đầy đủ. Chính vì vậy, việc phát triển các kỹ thuật mới, liệu pháp mới để điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân này là hết sức cần thiết.
Ths.Bs. Vương Vũ Việt Hà – PGĐ Trung tâm hỗ trợ sinh sản bệnh viện Bưu Điện đang đọc kết quả cho người bệnh
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân – vũ khí mới giúp cải thiện độ dày niêm mạc tử cung
Theo định nghĩa, huyết tương giàu tiểu cầu là huyết tương có lượng tiểu cầu nhiều gấp 2-10 lần so với huyết tương bình thường và có nhiều yếu tố tăng trưởng và cytokine. Huyết tương giàu tiểu cầu thu được thông qua quá trình lấy máu tự thân, xử lý mẫu máu, quay ly tâm và thu được. PRP không chỉ thúc đẩy việc loại bỏ các mô bị thoái hóa và hoại tử, mà còn kích thích sự tái tạo mô và lành hóa.
Việc sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tự thân để điều trị niêm mạc tử cung mỏng đã được thử nghiệm lâm sàng thành công ở nhiều quốc gia.
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tự thân là chế phẩm sinh học tương thích nhất với cơ thể người bệnh và tránh được tình trạng thải ghép
Trường hợp nào nên sử dụng kỹ thuật bơm huyết tương giàu tiểu cầu?
– Bệnh nhân có độ dày nội mạc tử cung < 7 mm của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh sau khi đã sử dụng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng thuốc theo phác đồ của bệnh viện.
– Bệnh nhân bị thất bại làm tổ liên tiếp có nguyên nhân do niêm mạc tử cung mỏng.
Link bài viết gốc: https://ivfbuudien.vn/bom-huyet-tuong-giau-tieu-cau/
Bài viết bởi ThS. Nguyễn Đắc Tú, Trưởng nhóm Đánh giá Chất lượng Sản phẩm, Trung tâm Công nghệ cao Vinmec và ThS. Phạm Thị Thanh, Chuyên viên Đánh giá Chất lượng Sản phẩm, Trung tâm Công nghệ cao Vinmec
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là sản phẩm của máu tự thân chứa hàm lượng lớn các nhân tố tăng trưởng, các cytokine kích thích quá trình tăng sinh, hình thành mạch. Chúng được được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y học khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết hợp sử dụng PRP cùng với các phương pháp hỗ trợ sinh sản (IVF, ICSI, ET) có hiệu quả đáng kể trong cải thiện chất lượng của trứng, độ dày và khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung trong điều trị thất bại làm tổ liên tiếp.
Kể từ khi ra đời, kỹ thuật chuyển phôi (ET) phát triển đã giúp tăng tỉ lệ thụ thai và tỉ lệ sinh cho các cặp vợ chồng vô sinh. Tuy nhiên, vẫn có một lượng lớn bệnh nhân được điều trị thất bại và không có khả năng mang thai. Nguyên nhân lớn là do phôi được chuyển làm tổ thất bại trong tử cung, thất bại có thể không liên tiếp hoặc liên tiếp. Trong đó, thất bại làm tổ liên tiếp trong quá trình IVF là tình trạng không có thai sau 2 chu kỳ chuyển phôi liên tiếp (không kể phôi tươi hay phôi trữ lạnh) và với tổng số phôi chuyển chất lượng tốt từ 4 trở lên. Thất bại làm tổ liên tiếp nhiều lần trong IVF đang là một trong những thách thức lớn đối với quá trình hỗ trợ sinh sản.
Quá trình cấy ghép phôi thành công phụ thuộc vào 2 yếu tố quan trọng: phôi khỏe mạnh và khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung. Một số phương pháp được sử dụng để hỗ trợ cho các trường hợp làm tổ thất bại nhiều lần như: chuyển phôi nang, hỗ trợ phôi thoát màng, nội soi buồng tử cung, tạo vết xước ở nội mạc tử cung và liệu pháp miễn dịch. Gần đây, truyền huyết tương giàu tiểu cầu được sử dụng như một liệu pháp có tiềm năng thúc đẩy sự phát triển, tăng độ dày và cải thiện chức năng của nội mạc tử cung làm tăng khả năng làm tổ của phôi.
Quá trình cấy ghép phôi thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
Huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet-rich plasma – PRP) là sản phẩm của máu tự thân chứa hàm lượng lớn các nhân tố tăng trưởng, các cytokine kích thích quá trình tăng sinh, hình thành mạch. PRP được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y học khác nhau: chữa lành vết thương, nhãn khoa, chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật, thẩm mỹ, điều trị đau bằng huyết tương giàu tiểu cầu PRP … Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết hợp sử dụng PRP cùng với các phương pháp hỗ trợ sinh sản (IVF, ICSI, ET) có hiệu quả đáng kể trong cải thiện chất lượng của trứng, độ dày và khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung trong điều trị thất bại làm tổ liên tiếp.
Năm 2015, báo cáo đầu tiên của Chang và cộng sự [2] về hiệu quả tích cực của PRP cho những bệnh nhân thực hiện thụ tinh nhân tạo IVF nhiều lần nhưng thất bại do nội mạc tử cung mỏng. Những nghiên cứu sau đó cũng chỉ ra rằng PRP thúc đẩy độ dày và khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung, từ đó tăng tỉ lệ thụ thai [3-7]. Một số nghiên cứu gần đây cũng cho kết quả tương tự về hiệu quả PRP trong điều trị nội mạc tử cung mỏng [8, 9]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng liệu pháp PRP cải thiện quá trình cấy ghép, khả năng thụ thai và tỉ lệ sinh cho những bệnh nhân có nội mạc tử cung mỏng.
Năm 2019, Sfakianoudis và cộng sự [10] đã báo cáo về hiệu quả của PRP trên bệnh nhân nữ 35 tuổi bị suy thoái buồng trứng, nội mạc tử cung mỏng và bị viêm mãn tính (chronic endometritis), nhiều lần thất bại khi thực hiện IVF và đã từng sảy thai. Sau khi truyền PRP vào khoang tử cung, cùng với sự hỗ trợ của IVF, bệnh nhân đã mang thai đôi và sinh con khỏe mạnh.
Với những số liệu thử nghiệm lâm sàng được báo cáo, liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu có thể trở thành một kỹ thuật mang tới nhiều bước đột phá trong y học sinh sản, hỗ trợ điều trị nội mạc tử cung mỏng, buồng trứng thoái hóa và điều trị thất bại làm tổ liên tiếp.
Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu có thể trở thành đột phá trong y học sinh sản
Link bài viết gốc: https://vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/te-bao-goc-cong-nghe-gen/ung-dung-huyet-tuong-giau-tieu-cau-trong-dieu-tri-benh-nhan-bai-lam-lien-tiep/
Mãn kinh sớm và suy giảm chức năng buồng trứng là điều mà không người phụ nữ nào mong muốn, bởi nó lấy đi khả năng sinh sản và ảnh hưởng cả tâm sinh lý của họ. Tin vui là các nhà khoa học Hy Lạp vừa giúp 2 phụ nữ từng bị kết luận vô sinh thụ thai thành công, sau khi áp dụng kỹ thuật tiêm huyết tương để “trẻ hóa buồng trứng”.
Theo báo cáo đăng trên tạp chí khoa học New Scientist, các chuyên gia tại Bệnh viện Genesis Athens đã điều trị thử nghiệm kỹ thuật trẻ hóa buồng trứng cho hơn 180 phụ nữ. Trong số này, nhiều người hiếm muộn vì tổn thương niêm mạc tử cung do di chứng bệnh tật, một số bị mãn kinh sớm (từ 34 đến 51 tuổi) và số khác hy vọng liệu pháp trẻ hóa buồng trứng có thể giúp họ kiểm soát các triệu chứng khó chịu của thời kỳ mãn kinh, như bốc hỏa và rụng tóc.
Nhờ điều trị bằng liệu pháp trẻ hóa buồng trứng của Bệnh viện Genesis Athens, cả 2 thai phụ sau đó đều có kết quả thụ thai thành công.
Nghiên cứu đột phá của nhóm chuyên gia Hy Lạp bao gồm rút máu từ bệnh nhân và cho vào máy ly tâm để tách huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) thành phần trong máu thúc đẩy việc sản sinh tế bào mới khỏe mạnh, thay thế tế bào hư và già cỗi. Được biết, PRP từng được giới y tế thể thao dùng để kích thích sự phát triển của các mô và mạch máu tại những vùng xương và cơ bị tổn thương. Tận dụng lợi ích chữa lành này, nhóm nghiên cứu do Tiến sĩ Kostantinos Sfakianoudis dẫn đầu đã dùng huyết tương của chính bệnh nhân để tiêm trực tiếp vào buồng trứng và tử cung nhằm phục hồi hệ sinh sản bị tổn thương của họ. Đây được xem là nghiên cứu đầu tiên kiểm tra tác dụng của PRP đối với buồng trứng.
Trưởng nhóm Sfakianoudis đã vui mừng tuyên bố liệu pháp tiêm huyết tương để trẻ hóa buồng trứng đã giúp 2 phụ nữ mang thai thành công. Thai phụ thứ nhất là một phụ nữ 40 tuổi người Đức, đang mang thai ở tháng thứ 6. Người này đã cố sinh thêm con thứ 2 trong hơn 6 năm qua và từng trải qua 6 lần thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bất thành, bác sĩ khuyên nên dùng trứng hiến tặng. Nhưng sau khi điều trị ở Bệnh viện Genesis Athens và trở về Đức làm IVF, 2 trong 3 trứng tạo ra từ buồng trứng của cô được xác định đủ điều kiện thụ tinh và một phôi thai đã bám thành công vào tử cung, phát triển thành thai nhi khỏe mạnh.
Người thứ hai là một phụ nữ 39 tuổi người Hà Lan, bị gián đoạn kinh nguyệt đã 4 năm và bắt đầu có dấu hiệu mãn kinh. Do muốn tái hôn và sinh con, nên cô đến nhờ các nhà khoa học Hy Lạp điều trị từ tháng 12-2016 và bắt đầu hành kinh trở lại chỉ sau một tháng tiêm PRP. Sau khi trở về Hà Lan vài tháng và làm IVF mà không dùng biện pháp bổ sung hoóc-môn, người phụ nữ này đã được thụ thai thành công. Tuy nhiên, cô không may bị sẩy thai trong tam cá nguyệt thứ nhất. Đây là rủi ro thông thường bởi phụ nữ trong độ tuổi 35-39 có 20% nguy cơ bị sẩy thai trong 3 tháng đầu thai kỳ. Mặc dù người phụ nữ này chưa sinh con thành công, song Tiến sĩ Sfakianoudis khẳng định việc cô hành kinh trở lại và đậu thai là kết quả rất đáng khích lệ, đồng thời mong muốn cô sẽ thử tiến hành IVF lần nữa.
Hiện tại, nhóm nghiên cứu vẫn chưa tìm ra cơ chế chính xác PRP đã giúp trẻ hóa cơ quan sinh sản của phụ nữ như thế nào, nhưng theo họ, thành phần chiết xuất từ máu có lẽ đã giúp hồi phục các tế bào gốc trong buồng trứng, kích thích cơ quan này sản xuất nhiều trứng hơn. Ngoài ra, một khả năng khác là phương pháp tiêm huyết tương đã khôi phục nguồn cung cấp máu cho buồng trứng, từ đó cũng khôi phục khu vực sản xuất trứng.
Nếu phương pháp trẻ hóa buồng trứng bằng PRP của các nhà khoa học Hy Lạp được chứng thực hiệu quả, liệu pháp này hứa hẹn mang lại hy vọng cho phụ nữ lớn tuổi hoặc mãn kinh sớm muốn sinh con bằng trứng của chính họ. Ngoài ra, nó cũng sẽ mang đến cơ hội làm mẹ cho những phụ nữ không kịp đông lạnh mô buồng trứng khỏe mạnh trước khi tiến hành hóa trị (liệu pháp chữa ung thư thường hủy hoại cơ quan sinh sản quan trọng này).
Theo New Scientist, Daily Mail
Link bài viết gốc: https://baocantho.com.vn/chua-vo-sinh-thanh-cong-cho-phu-nu-man-kinh-som-va-suy-buong-trung-a84230.html
Các khớp gối khỏe mạnh sẽ cho phép bạn đi bộ, tập thể dục, nâng đồ vật, mở gói hàng và thậm chí làm việc với máy tính một cách dễ dàng. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi bạn phải vật lộn với chứng viêm khớp, nó ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống. Tình trạng này vô cùng phổ biến ở Hoa Kỳ, với hơn 23 triệu người trưởng thành bị hạn chế hoạt động liên quan đến đau khớp.
Rất may, các phương pháp điều trị hiệu quả, chẳng hạn như liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) đã mang lại hiệu quả bất ngờ. Phương pháp điều trị hạn chế xâm lấn này sử dụng máu của chính bệnh nhân để kích thích quá trình chữa lành và giảm đau.
Liệu pháp PRP có cơ chế hoạt động như thế nào?
Huyết tương là phần chất lỏng trong máu mang các tế bào tiểu cầu, hồng cầu và bạch cầu đi khắp cơ thể. Tiểu cầu trong máu tiết ra các yếu tố tăng trưởng giúp kích thích mô mới phát triển và thúc đẩy quá trình lành bệnh. Liệu pháp PRP giúp tăng tiểu cầu trong cục bộ, mang lại nhiều hiệu chữa bệnh cần thiết.
Khi thực hiện, liệu pháp PRP cung cấp khả năng:
Cải thiện chức năng khớp
giảm thiểu cơn đau
Làm chậm, hoặc thậm chí sửa chữa tổn thương sụn
Nhiều người đánh giá cao rằng liệu pháp PRP hoàn toàn tự nhiên và không cần phẫu thuật xâm lấn hay dùng thuốc. Liệu pháp PRP cũng có thể phục vụ như một phương pháp điều trị bổ sung. Ví dụ, bạn có thể sẽ ít cần dùng thuốc giảm đau hoặc vật lý trị liệu hơn sau khi đã điều trị bằng phương pháp này.
Điều gì xảy ra trong quá trình trị liệu PRP?
Trong quá trình điều trị PRP, nhân viên y tế sẽ rút một lượng nhỏ máu của bạn và đem đi ly tâm trong khoảng 15 phút. Quá trình này sẽ tách huyết tương giàu tiểu cầu ra khỏi các thành phần khác của máu, sau đó PRP sẽ được tiêm vào các khớp, cơ, gân hoặc dây chằng bị thương hoặc tổn thương.
Liệu pháp PRP được coi là an toàn và hầu hết mọi người có thể thực hiện các hoạt động thông thường của họ ngay lập tức, mặc dù chúng tôi có thể khuyên bạn nên nghỉ ngơi trong thời gian còn lại trong ngày. Sau khi quá trình điều trị của bạn hoàn tất, bác sĩ của bạn sẽ giúp xác định quá trình điều trị tốt nhất cho bạn trong tương lai.
Lược dịch từ: https://www.northlandosm.com/blog/the-science-behind-platelet-rich-plasma-therapy-prp#:~:text=Platelets%20in%20your%20blood%20secrete,Improve%20joint%20function
Tưởng tượng rằng bạn có khả năng rút ngắn thời gian hồi phục của cơ thể sau chấn thương gân mãn tính (bất kỳ tình trạng chấn thương gân nào gây đau và sưng) hoặc viêm sau phẫu thuật. Với việc tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP), điều đó hoàn toàn có thể. Phương pháp điều trị bằng PRP đã được nghiên cứu rộng rãi trong những năm gần đây và được các vận động viên nổi tiếng như tay golf nổi tiếng Tiger Woods và tay vợt Rafael Nadal sử dụng.
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là gì?
Michael Baria, giám đốc Trung tâm Y tế Wexner thuộc Đại học Bang Ohio cho biết: “Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một loại thuốc tiêm có nguồn gốc từ máu của chính bệnh nhân và được xử lý để tăng nồng độ tiểu cầu. “Tiểu cầu chứa các protein thúc đẩy quá trình sửa chữa mô. Bằng cách tăng nồng độ tiểu cầu và tiêm chúng vào vị trí bị thương, PRP giúp cải thiện khả năng chữa lành và phục hồi vết thương.”
Máu của một người bao gồm các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Tiểu cầu được xem là chìa khóa trong quá trình đông máu, cũng như mang chất dinh dưỡng, kích thích tố và protein đi khắp cơ thể đến những nơi cần thiết. Máu người cũng rất giàu huyết tương, chiếm hơn một nửa thành phần máu. Huyết tương đóng vai trò mang các yếu tố quan trọng như nước, enzym và muối đi khắp cơ thể.
PRP là kết quả của quá trình điều trị từng bước, trong đó chuyên gia y tế lấy tiểu cầu từ máu của bệnh nhân và trực tiếp tiêm chúng vào vị trí mục tiêu để đẩy nhanh quá trình chữa bệnh.
Tiêm PRP là gì?
Huyết tương giàu tiểu cầu thường được tiêm trực tiếp. Những mũi tiêm này yêu cầu các bước sau:
Lấy máu. Kỹ thuật viên y tế lấy một lượng máu nhỏ từ cơ thể bệnh nhân (tương tự như khi hiến máu).
Ly tâm. Ống máu được đặt trong một máy ly tâm quay với tốc độ cao, giúp tách tiểu cầu khỏi các tế bào máu khác.
Xử lý. Máu sau đó được xử lý để thu thập các tiểu cầu và trộn chúng với chất chống đông máu để ngăn máu đông lại.
Tiêm. Huyết tương giàu tiểu cầu thu được sau đó được tiêm vào khu vực xung quanh mô bị thương của bệnh nhân.
Tiến sĩ Baria cho biết: “PRP là cách tốt nhất để cải thiện tình trạng đau và cứng khớp. “Sưng khớp lớn khó điều trị hơn.”
PRP hoạt động như thế nào?
Quá trình hoạt hóa tiểu cầu trong PRP cho phép giải phóng protein trong máu giúp bắt đầu sửa chữa mô bị thương và sụn, mạch máu và mô mềm bị tổn thương. Mặc dù cơ thể không thể tăng sản xuất tiểu cầu ở một khu vực tập trung, nhưng việc tiêm PRP vào một vị trí cụ thể có thể có số lượng tiểu cầu gấp 5 lần so với máu thông thường.
Tiến sĩ Baria giải thích: Bằng cách tăng nồng độ tiểu cầu và tiêm chúng vào vị trí bị thương, PRP cải thiện khả năng chữa lành và phục hồi nhanh chóng. Cho đến nay, các nghiên cứu đã chứng minh rằng PRP có thể bảo vệ sụn và gân khỏi sự thoái hóa thông thường trên cơ thể.
Ứng dụng PRP
Tiêm PRP được sử dụng cho nhiều chấn thương mãn tính xảy ra thường xuyên ở các vận động viên. Nghiên cứu cho thấy phương pháp điều trị này có thể hiệu quả trong việc chữa lành các chấn thương gân, chẳng hạn như viêm gân khuỷu tay và viêm gân achilles, cũng như chấn thương dây chằng và cơ. Nó cũng thường được sử dụng sau phẫu thuật để hỗ trợ quá trình phục hồi.
Donnalyn Moeller, bác sĩ chuyên khoa tại Hệ thống Y tế Mount Carmel ở Ohio cho biết: “Ứng dụng PRP mà tôi sử dụng là dạng tiêm sau khi phẫu thuật, PRP được tiêm vào vị trí phẫu thuật sau khi đóng vết mổ ở cuối ca phẫu thuật.”
Tiến sĩ Baria cho biết: “Chúng tôi cũng đã tiến hành nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc tiêm PRP vào khớp giúp cải thiện quá trình chuyển hóa xương ở các khớp bị viêm.
Ngoài việc điều trị viêm khớp, các ứng dụng khác của tiêm PRP có thể bao gồm các quy trình thẩm mỹ như “vampire facial”, với mục tiêu làm cho làn da trông trẻ hơn. Kết quả có thể mất từ vài tuần đến vài tháng để xuất hiện và cần nhiều lần điều trị (ba lần trở lên) để đạt được hiệu quả thẩm mỹ. Để có kết quả ngay lập tức, một số bác sĩ da liễu thêm chất làm đầy (Filler) vào mũi tiêm PRP.
Theo một báo cáo từ Hiệp hội Da liễu Hoa Kỳ, PRP hiện đang còn được thử nghiệm như một phương pháp điều trị rụng tóc.
PRP có hiệu quả không?
Tiến sĩ Baria cho biết đối với bệnh thoái hóa khớp gối, có dữ liệu đặc biệt tốt chứng minh rằng PRP an toàn và hiệu quả tốt.
Tiến sĩ Baria cho biết: “Gần đây, chúng tôi đã hoàn thành một thử nghiệm so sánh ngẫu nhiên cho thấy rằng PRP không chỉ có thể giảm đau khớp gối mà bệnh nhân còn có thể tăng khả năng vận động của họ trong cả năm sau đó. Nếu bệnh nhân gặp vấn đề về khớp hoặc chấn thương không hồi phục, PRP có thể là một lựa chọn tốt.”
Ngoài ra, Moeller còn sử dụng PRP trong phẫu thuật vì tiểu cầu có thể giải phóng các yếu tố tăng trưởng giúp tăng tốc độ chữa lành và giảm viêm tại vị trí phẫu thuật. “Tôi sử dụng nó cho bệnh nhân ở mọi lứa tuổi vì ngay cả một lượng nhỏ nhất [PRP] đối với một người 80 tuổi cũng có thể giúp họ được hưởng lợi từ việc tăng khả năng chữa lành và giảm viêm nhiễm, nghĩa là ít khó chịu hơn và bệnh nhân vui vẻ hơn.”
Rủi ro tiềm ẩn và tác dụng phụ của liệu pháp PRP
Liệu pháp PRP đầy hứa hẹn về mặt thúc đẩy chữa bệnh, nhưng cần nghiên cứu thêm trước khi cộng đồng y tế có thể xác định chính xác hiệu quả của nó. Như đã nói, những rủi ro liên quan đến PRP, chẳng hạn như nhiễm trùng, tổn thương mô và tổn thương dây thần kinh, là rất hạn chế.
Moeller nói: “Tôi chưa gặp rủi ro cho bệnh nhân. “Tuy nhiên, tôi thấy một số bệnh nhân gặp khó khăn khi tiếp cận tĩnh mạch, điều này có thể gây khó khăn cho việc lấy một lượng máu đáng kể.” (Mỗi lần tiêm PRP cần khoảng 30 đến 60 cm3 máu trong lần rút đầu tiên.)
Các tác dụng phụ khác của PRP rất hiếm. Moeller cho biết thêm, vì bệnh nhân đang sử dụng máu của chính họ nên cơ thể rất khó từ chối điều trị hoặc phản ứng bất lợi.
Lược dịch từ: https://www.forbes.com/health/healthy-aging/platelet-rich-plasma/
Phoenix, AZ – Trung tâm chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Full Circle giúp các bệnh nhân và vận động viên phục hồi nhanh hơn sau các chấn thương thể thao bằng các phương pháp điều trị tiên tiến mà không cần phẫu thuật. Trong suốt 24 năm qua, Courtney Kelm, nhà sáng lập trung tâm, đã khám phá ra rằng hầu hết bệnh nhân có thể lành bệnh mà không cần can thiệp phẫu thuật. Vì lý do này, cô ấy dành thời gian lắng nghe, xác định/chẩn đoán nguyên nhân gốc rễ của cơn đau và áp dụng kiến thức chuyên môn của mình để tạo ra các phương pháp điều trị phù hợp với từng cá nhân.
Tách huyết tương giàu tiểu cầu từ máu
Máu bao gồm huyết tương và ba thành phần rắn khác là tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu. Tiểu cầu làm đông máu và bài tiết các đặc tính chữa lành được gọi là các yếu tố tăng trưởng chịu trách nhiệm hàn kín và chữa lành vết thương, vết trầy xước hoặc vết rách. Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một lựa chọn có rủi ro thấp, mang lại lợi ích cao bằng cách sử dụng các đặc tính chữa bệnh của cơ thể đối với khớp, cơ, dây chằng và gân bị tổn thương do chấn thương.
Nhiều bệnh nhân ở nhiều độ tuổi khác nhau lựa chọn PRP vì ít rủi ro và các tác dụng phụ tối thiểu.
Sau khi trao đổi và thảo luận về các mục tiêu trong quá trình tham khám, nhân viên y tế sẽ lấy 60-120cc máu từ bệnh nhân trước khi ly tâm để cô đặc tiểu cầu. Quá trình này mất 10-15 phút, trong thời gian đó bệnh nhân có thể thư giãn trên những tiện nghi thoải mái. Sau khi hoàn tất, nhà cung cấp gây tê vùng tiêm sản phẩm PRP. Sau đó, bệnh nhân có thể nghỉ ngơi thêm mười phút trước khi về ra về.
Việc cảm thấy đau trong 2-3 ngày và tối đa 7-14 ngày sau khi tiêm PRP là điều bình thường. Bác sĩ khuyên bệnh nhân nên nghỉ ngơi, lắng nghe cơ thể và ăn uống điều độ trong thời gian này để quá trình hồi phục diễn ra nhanh chóng. Bệnh nhân có thể tiếp tục tập luyện hoặc vận động nhẹ vào ngày thứ 10-14 và tập thể dục/thể thao bình thường trong 30 ngày và trung bình mất khoảng 6-12 tuần để liệu pháp này cho thấy hiệu quả.
Dữ liệu chứng minh rằng việc lặp lại các liệu trình PRP từ 2-3 lần sẽ cho hiệu quả hơn, nhưng các bác sĩ sẽ căn cứ vào từng trường hợp để điều chỉnh phương pháp điều trị. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẽ được cải thiện với 1-2 lần điều trị PRP cách nhau bốn tuần.
Lược dịch từ: https://www.digitaljournal.com/pr/news/platelet-rich-plasma-therapy-as-an-orthopedic-surgery-alternative-by-full-circle-orthopedics-in-phoenix-az
VTV.vn – Lần đầu tiên tại Việt Nam, những tiến bộ mới trong điều trị chấn thương thể thao đã được triển khai, giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và bảo toàn chức năng vận động.
Các bác sĩ hội chẩn về phương pháp mới trong điều trị chấn thương thể thao
Chấn thương hệ thống cơ, xương, khớp và các mô liên quan như sụn, dây chằng có thể gặp ở bất kỳ vận động viên nào. Trong đó, tỷ lệ chấn thương của người chơi thể thao không chuyên thường cao hơn so với nhóm vận động viên chuyên nghiệp. Nguyên nhân là nhóm đối tượng này không được luyện tập bài bản, không được đào tạo các kỹ năng phòng tránh chấn thương. Khi gặp phải chấn thương, nhóm không chuyên lại không được chăm sóc và điều trị kịp thời, đúng cách, dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm sau này.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là đơn vị tiên phong áp dụng các kỹ thuật mới như khâu nối, tái tạo dây chằng với robot dẫn đường, ứng dụng huyết tương giàu tiểu cầu, kỹ thuật 3D trong chẩn đoán và điều trị các chấn thương thể thao. Nhờ đó, bảo tồn khả năng vận động cho các vận động viên chuyên nghiệp lẫn không chuyên, giúp họ nhanh chóng quay trở lại sân đấu.
Phương pháp tiến bộ trong điều trị chấn thương dây chằng
Một trong những bệnh nhân vừa được điều trị bằng phương pháp mới này là anh Nguyễn Văn Quang (20 tuổi, Ninh Bình). Anh Quang gặp chấn thương đầu gối khi tập luyện trên sân bóng đá. Thấy gối sưng đau, đi lại khó khăn, lỏng gối phía chân trái, anh đến thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội và được kết luận đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước. Ngay lập tức, các bác sĩ quyết định phẫu thuật tái tạo dây chằng cho anh với sự hỗ trợ của Robot.
Ca mổ tái tạo dây chằng của anh Quang là ca phẫu thuật đầu tiên trên thế giới áp dụng phương pháp định vị điểm bám dây chằng chéo bằng Robot Pheno Artis. Đây được coi là “con át chủ bài” trong phương pháp phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước, được bác sĩ khoa Phẫu thuật khớp và Y học thể thao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh nghiên cứu và đưa vào ứng dụng. Nhờ khả năng dựng hình ảnh 3D ngay trong mổ, “siêu robot” này có thể giúp bác sĩ đặt dây chằng mới chính xác đến từng 0,1 mm, đảm bảo đến 100% tỷ lệ thành công của ca phẫu thuật, giúp người bệnh phục hồi tối đa khả năng vận động như trước khi gặp chấn thương.
Robot Artist Pheno với khả năng dựng hình ảnh 3D ngay trong mổ, tăng tỷ lệ thành công của ca phẫu thuật
Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Trần Trung Dũng – Phụ trách chuyên môn khoa Phẫu thuật khớp và Y học thể thao BVĐK Tâm Anh Hà Nội cho biết: “Kỹ thuật phẫu thuật tái tạo dây chằng với sự hỗ trợ của Robot đã khắc phục được điểm yếu của phẫu thuật tái tạo dây chằng truyền thống. Đó là tình trạng dây chằng mới đặt ra ngoài vị trí diện bám nguyên thủy của dây chằng chéo trước, không đảm bảo chức năng sinh lý tự nhiên về lực xoay và trượt của dây chằng. Kỹ thuật này được chuyên gia quốc tế đánh giá có nhiều điểm vượt trội hơn so với các nước khác trong khu vực và châu lục. Vì thế, chúng tôi hoàn toàn tự tin sẽ hóa giải được cơn ác mộng chấn thương cho các vận động viên”.
Song song đó, chiến lược phục hồi chức năng cùng lúc trước và sau phẫu thuật cũng được bác sĩ đặt ra. Nhờ vậy, bệnh nhân không cần thực hiện đặt dẫn lưu sau mổ. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng và rút ngắn thời gian phục hồi, sớm trở lại vận động, tập luyện và thi đấu.
Anh Quang tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật
Đối với những chấn thương dây chằng chưa ở mức độ nghiêm trọng (dây chằng chéo trước bị đứt nhưng vẫn giữ được mạch máu nuôi), bác sĩ sẽ áp dụng kỹ thuật điều trị tiên tiến: nội soi nối bảo tồn dây chằng. Ưu điểm của phương pháp này là bảo tồn điểm bám, tạo ra sự tự tái tạo, tự lành trở lại của chính dây chằng bệnh nhân, không cần phải lấy gân để ghép. Kết quả là rút ngắn thời gian hồi phục, giúp người bệnh có thể đứng lên, đi lại nhẹ nhàng, hoạt động bình thường sau 2 tuần và quay lại chơi thể thao nhẹ nhàng chỉ sau 3 tháng.
Riêng với các trường hợp tổn thương dây chằng nghiêm trọng không thể phục hồi, bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp thay dây chằng nhân tạo nhằm bảo toàn sức mạnh của khớp gối và cơ đùi cho bệnh nhân. Tin vui là trong tháng 5/2021, lần đầu tiên tại Việt Nam sẽ có dây chằng nhân tạo được hệ thống BVĐK Tâm Anh nhập khẩu độc quyền từ châu Âu. Bệnh nhân đứt dây chằng, đặc biệt là các cầu thủ chuyên nghiệp sẽ không cần ra nước ngoài điều trị, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Thực nghiệm y khoa 3D trong chấn thương xương khớp
Cùng với những chấn thương về dây chằng, các vận động viên còn bị ám ảnh bởi chấn thương liên quan đến xương, khớp. Có những tổn thương khó lòng được phát hiện bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thông thường. Thay vào đó, cần tới những phương pháp chẩn đoán mới để đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Vừa qua, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đã tiếp nhận một bệnh nhân mắc hội chứng xung đột xương trong khớp háng – một biến chứng do chấn thương ngã đập vùng hông và đùi phải. Trong suốt 8 năm, người bệnh đã đi thăm khám ở nhiều bệnh viện lớn. Thế nhưng, các bác sĩ đều không tìm ra chính xác bệnh do các kết quả chụp phim đều kết luận “Hình ảnh bình thường”. Chừng ấy năm, chị phải chịu đựng những cơn đau tăng dần, dùng thuốc giảm đau liên tục và mất dần vận động phía chân phải. Tìm đến Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chị được các bác sĩ lý giải về giả thuyết “Hội chứng xung đột giữa các phần xương của khớp háng” bằng phương pháp thực nghiệm Y khoa 3D.
Hội chứng xung đột giữa các phần xương của khớp háng có thể gặp sau biến chứng từ một tai nạn hay một chấn thương trong quá trình chơi thể thao. Trước đây, các bác sĩ không thể chẩn đoán được bệnh nếu chỉ dựa vào chẩn đoán hình ảnh thông thường. Hiện nay tại BVĐK Tâm Anh, ứng dụng 3D trong chẩn đoán được các bác sĩ so sánh với “thực nghiệm điều tra” của ngành điều tra hình sự, từ đó giúp nhiều bệnh lý và chấn thương xương khớp được phát hiện và điều trị kịp thời, tránh được những biến chứng nghiêm trọng về sau.
Từ phim chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của bệnh nhân, Giáo sư Trần Trung Dũng và êkíp dựng lên mô hình số hóa ba chiều khớp háng với mức độ chính xác 100%. Sau đó, tiến hành song song: mô phỏng chuyển động khớp háng thường ngày của bệnh nhân trên nền đồ họa máy tính cũng như mô hình in 3D bằng nhựa sinh học. Sau khi xác định được chính xác vị trí thương tổn, các bác sĩ đã tiến hành phẫu thuật tạo hình lại khớp háng cho người bệnh bằng phương pháp nội soi. Chỉ 2 tiếng sau ca mổ, bệnh nhân đã có thể đi lại trên đôi chân mình mà không còn cảm thấy vướng víu hay đau đớn.
Các bác sĩ tiến hành phẫu thuật nội soi cho bệnh nhân
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong trị liệu sinh học
Quá trình trị liệu sau phẫu thuật cũng là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định thời gian phục hồi của bệnh nhân. Theo Tiến sĩ, bác sĩ Tăng Hà Nam Anh – Giám đốc Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, một chiến lược điều trị chấn thương thể thao gồm nhiều phần: phục hồi cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng sinh học, phục hồi kỹ năng thể thao. Trong đó, trị liệu sinh học được đánh giá là phương pháp tiên tiến bậc nhất bên cạnh điều trị phẫu thuật.
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là giải pháp trị liệu sinh học hàng đầu đáp ứng được yêu cầu trị liệu của các vận động viên. Nhờ tác dụng giảm viêm và đẩy nhanh quá trình tái tạo, giải pháp này giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi khả năng vận động. Ở các trường hợp điều trị bằng các phương pháp điều trị nội khoa thông thường không cải thiện hoặc thời gian phục hồi mất nhiều thời gian, việc tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào vùng tổn thương sẽ đem đến những ưu điểm vượt trội. Một trong số đó là rút ngắn quá trình hồi phục mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào như trường hợp chấn thương dây chằng đứt không hoàn toàn, hay các trường hợp tổn thương và viêm gân – cơ – sụn.
Chấn thương thể thao có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào. Theo GS.TS.BS Trần Trung Dũng, 5% bệnh nhân gặp chấn thương và tai nạn khi tham gia luyện tập hoặc thi đấu thể thao có thể bị tàn tật tạm thời hay tàn tật vĩnh viễn. Chấn thương hệ thống cơ, xương, khớp và các mô liên quan như sụn, dây chằng, giãn cơ, bong gân, đau cẳng chân… nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách sẽ kéo dài dai dẳng, tình trạng chấn thương trở nên trầm trọng, dễ tái phát. Nhiều người – dù là vận động viên chuyên nghiệp hay nghiệp dư – đã phải từ bỏ đam mê khi đang ở đỉnh cao sự nghiệp vì chấn thương dai dẳng, không được trị liệu và tập phục hồi.
“Nếu như trước đây, các cầu thủ chuyên nghiệp thường có xu hướng ra nước ngoài điều trị phẫu thuật khi đứt dây chằng hay bị tổn thương về sụn, cơ, xương… thì hiện nay, có thể tự tin điều trị ngay tại Việt Nam với hiệu quả vượt trội, giá thành thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới” – TS.BS Tăng Hà Nam Anh nhấn mạnh.
Do đó, khi người chơi thể thao có những biểu hiện như đau, sưng, lỏng khớp, hạn chế hoạt động và sinh hoạt thì cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để khám, tư vấn và điều trị. Tuyệt đối không được chủ quan, tự ý sử dụng các phương pháp truyền miệng và những loại thuốc không rõ nguồn gốc để điều trị tại nhà. Với những phương pháp mới tiến bộ và hiện đại, các chấn thương thể thao, vận động sẽ sớm được điều trị dứt điểm, đưa người bệnh nhanh chóng quay lại tập luyện và sinh hoạt hàng ngày.
Link bài viết gốc: https://vtv.vn/suc-khoe/phuong-phap-moi-dieu-tri-chan-thuong-the-thao-bao-ton-chuc-nang-co-xuong-khop-20210423075316699.htm
Thoái hóa khớp là một vấn đề được quan tâm sâu sắc của ngành y hiện nay do tính phổ biến và hậu quả của bệnh đối với bệnh nhân, xã hội và nền kinh tế.
Riêng tại Việt Nam, theo thống kê chưa đầy đủ của Tổ chức Y tế thế giới công bố vào năm 2017, khoảng 23,3% dân số nước ta trên 40% tuổi mắc các bệnh liên quan đến cơ xương khớp.
Chữa thoái hóa khớp không cần phẫu thuật
Tuy không quá nguy hiểm nhưng cơn đau do thoái hóa khớp gây ra sẽ ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, công việc và giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu tình trạng bệnh trầm trọng nhưng không được chữa trị kịp thời và đúng cách, người bệnh thậm chí có nguy cơ tàn tật.
Chị Võ Thị Minh N. (52 tuổi, Đà Nẵng) mắc bệnh thoái hóa khớp gối đã nhiều năm nay. “Mỗi đợt chuyển mùa, đầu gối mình nhức mỏi, nhiều khi không nhấc nổi chân lên cầu thang”, chị N. chia sẻ. Cứ mỗi lần như vậy, chị lại đến phòng khám cơ xương khớp gần nhà, bốc thuốc đông y về uống và kết hợp thêm vật lý trị liệu. “Mặc dù có thuyên giảm, nhưng chỉ mang tính chất tạm thời. Mình vẫn phải thường xuyên đi khám và lấy thuốc khi tái phát”, chị N. nói thêm.
Cuối năm ngoái, chị biết đến phương pháp điều trị thoái hóa khớp bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP – Platelet Rich Plasma). Chị đã tìm đến Bệnh viện Gia Đình để khám và tư vấn. Được biết phương pháp PRP có tác dụng điều trị lâu dài, có thể dứt điểm tình trạng thoái hóa khớp gối “kinh niên” mà không cần phẫu thuật, chị quyết định thực hiện liệu trình điều trị.
Liệu trình của chị gồm 3 lần tiêm, mỗi lần tiêm cách nhau 3-4 tuần, theo chỉ định của bác sĩ. Sau 2 lần tiêm đầu tiên, chị đã thấy có sự chuyển biến đáng kể “Đầu gối mình giảm nhức mỏi hẳn!”.
Khoảng 1 tháng sau khi hoàn tất lần tiêm thứ 3, chị N. cho hay: “Chị không còn cảm thấy khó chịu trong sinh hoạt, hoặc vận động mỗi khi trái gió trở trời nữa. Bác sĩ bảo với chị chỉ cần tái khám sau 1 năm để đánh giá lại là ổn”.
Phương pháp tối ưu điều trị các bệnh lý về cơ xương khớp
So với các phương pháp điều trị truyền thống như sử dụng thuốc, phẫu thuật (nội soi hoặc mổ mở), liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP – Platelet Rich Plasma) đã mở ra một hướng mới để điều trị thoái khớp: điều trị bảo tồn.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy khoảng 20-50ml máu từ chính người bệnh, sau đó tiến hành ly tâm để loại bỏ hồng cầu, bạch cầu, thu về lượng huyết tương có nồng độ tiểu cầu gấp 4-8 lần so với huyết tương bình thường. Tiểu cầu sau khi đã được hoạt hóa sẽ được sử dụng để tiêm trực tiếp vào vùng cần điều trị của khách hàng.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ tiêm PRP tự thân vào khớp gối thoái hóa – với đích tác động là cải thiện, tăng sinh tế bào sụn khớp, giảm đau, cải thiện chức năng khớp gối, trong khi hầu như không có biến chứng đáng kể. Trên thực tế áp dụng phương pháp này tại Bệnh viện ĐK Gia Đình (Đà Nẵng) từ tháng 11.2018 đến nay (12 tháng), chưa phát hiện trường hợp biến chứng nào xảy ra.
Ứng dụng của phương pháp PRP
Liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu được chỉ định điều trị cho những trường hợp, khi mà việc uống thuốc hay tiêm thuốc không thể giúp lành bệnh như: Thoái hóa khớp gối, Viêm gót chân, Viêm cân gót chân, Viêm gân bánh chè khớp gối, Viêm quanh khớp vai, khớp khuỷu…
PRP có nhiều ưu điểm vượt trội như an toàn (do sử dụng máu được lấy từ cơ thể người bệnh), chấm dứt cơn đau nhanh, quá trình điều trị nhẹ nhàng, chi phí hợp lý. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng được chỉ định điều trị bằng phương pháp này. Tiêu biểu như: Hội chứng rối loạn chức năng tiểu cầu; Giảm tiều cầu trong máu; Máu không đông; Nhiễm trùng huyết…
Do vậy, bệnh nhân cần tìm đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, đánh giá và tư vấn trước khi quyết định điều trị.
Link bài viết gốc: https://thanhnien.vn/cap-nhat-ky-thuat-moi-trong-dieu-tri-co-xuong-khop-185908477.htm
Tiêm Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân vào khớp gối
PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BVQY 103, HVQY
1. Đại cương
1.1. Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là gì?
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP: Platelet Rich Plasma) là huyết tương có nồng độ tiểu cầu cao gấp nhiều lần so với huyết tương trong máu bình thường được tách chiết từ máu của chính bệnh nhân. Cần một nồng độ lớn tiểu cầu trong liệu pháp PRP vì khi tiểu cầu được hoạt hóa sẽ dẫn đến quá trình ly giải các hạt α chứa bên trong tiểu cầu, từ đó giải phóng ra nhiều loại protein là các cytokine chống viêm và hàng chục các yếu tố tăng trưởng (growth factor) có vai trò quan trọng đối với quá trình làm lành vết thương.
1.2. Tác dụng của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân
Các cytokin và các yếu tố tăng trưởng được giải phóng từ tiểu cầu sẽ gắn vào các thụ thể (receptor) của các tế bào đích tương ứng như tế bào nguồn gốc trung mô, nguyên bào xương, nguyên bào sợi, tế bào biểu mô, tế bào nội mô… Sự gắn kết này sẽ hoạt hóa một loại protein dẫn truyền tín hiệu nội bào để truyền thông tin tới gen đặc hiệu tương ứng, kết quả là tạo nên sự tăng sinh tế bào, hình thành chất căn bản, các sản phẩm dạng xương, sụn, tổng hợp collagen… tham gia vào quá trình sửa chữa, tái tạo tổ chức tổn thương sụn, xương, phần mềm… Liệu pháp PRP tự thân được sử dụng để điều trị bệnh thoái hóa khớp gối, chấn thương thể thao, viêm gân và các điểm bám tận, kích thích lành vết thương phần mềm cũng như làm nhanh liền xương sau phẫu thuật.
1.3. Cách tách chiết huyết tương giàu tiểu cầu tự thân
Tách huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
Lấy khoảng 20-50ml máu tĩnh mạch từ chính người bệnh, sau đó tiến hành ly tâm máu ba lần trong khoảng 15 phút để loại bỏ hồng cầu, bạch cầu, thu về lượng huyết tương có nồng độ tiểu cầu gấp 4-8 lần so với huyết tương bình thường.
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1. Chỉ định
Bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối giai đoạn II, III,IV theo Kellgren và Lawrence (1987) không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường.
2.2. Chống chỉ định
– Bệnh nhân có rối loạn đông máu
– Đang có nhiễm khuẩn vùng da vị trí tiêm khớp
– Có biểu hiện nhiễm khuẩn khớp
– Bệnh nhân đang có sốt.
3. Liệu trình điều trị
Liệu trình tiêm PRP gồm ba lần tiêm. Mỗi lần tiêm cách nhau hai tuần. Lưu ý, đa số các trường hợp, sau một, hai lần tiêm không có sự chuyển biến nhiều mà cần thêm một khoảng thời gian sau khi tiêm đủ liều mới có sự thuyên giảm triệu chứng. Thời gian phục hồi có thể là hai tuần hoặc kéo dài đến vài tháng sau một liệu trình điều trị, tùy mức độ tổn thương và tùy từng trường hợp cụ thể.
4. Kỹ thuật tiêm
Thủ thuật phải được tiến hành trong buồng vô khuẩn và tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn do các bác sĩ chuyên khoa có chứng chỉ tiêm khớp tiến hành. Có thể tiêm mù hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm để đảm bảo đầu kim nằm trong khoang khớp.
Vị trí tiêm: bệnh nhân ở tư thế nằm.
– Tiêm mặt trước khớp gối: gối gấp 90 độ, ở hõm khớp dưới xương bánh chè, chọc kim sát bờ trong hoặc bờ ngoài gân bánh chè cách bờ dưới xương bánh chè 1cm luồn kim xuống dưới xương bánh chè.
– Tiêm mặt ngoài hoặc mặt trong khớp gối: bệnh nhân được kê một gối dưới khoeo, vị trí chọc kim dưới góc trên ngoài hoặc góc trên trong xương bánh chè 1cm.
5. Tai biến và cách sử trí
– Biến chứng hiếm gặp: do người bệnh quá sợ hãi. Biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: người bệnh choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn, huyết áp tụt… xử lý: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử lý cấp cứu khi cần thiết.
– Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch khớp. Xử trí: hút dịch khớp, làm xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm dịch khớp và điều trị theo phác đồ viêm khớp nhiễm khuẩn.
– Đau sau tiêm: Ngay sau khi tiêm, khớp tiêm sẽ có phản ứng sưng, căng, đau hơn. Tuy nhiên, triệu chứng này thuyên giảm và hết sau vài ngày, có thể làm giảm nhanh bằng chườm lạnh.
Những bệnh nhân bị rối loạn đông máu thì chống chỉ định điều trị bằng liệu pháp PRP. Nếu bị nhiễm trùng da tại vị trí tiêm, cần điều trị dứt điểm mới được tiêm PRP. Những trường hợp mắc bệnh mạn tính, tuổi cao… có hiệu quả điều trị thường kém.
Link bài viết gốc: https://hahoangkiem.com/benh-co-xuong-khop/tiem-huyet-tuong-giau-tieu-cau-tu-than-vao-khop-goi-6989.html