Tác dụng tạm thời của huyết tương giàu tiểu cầu đối với cơn đau và chức năng thể lý trong điều trị thoái hóa khớp gối

Bối cảnh

Có khá nhiều thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (RCT) nghiên cứu về hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị viêm xương khớp gối (OA) và đã được công bố gần đây. Do đó, một đánh giá hệ thống mới nhất đã được thực hiện để đánh giá tác động tạm thời của PRP đối với chứng đau đầu gối và chức năng thể lý.

Phương pháp

Pubmed, Embase, thư viện Cochrane và Scopus đã được tìm kiếm cho các RCT ở người nhằm so sánh hiệu quả và/hoặc độ an toàn của việc tiêm PRP với các mũi tiêm nội khớp khác. Một bản tóm tắt mô tả và đánh giá chất lượng đã được thực hiện cho tất cả các nghiên cứu cuối cùng được đưa vào để phân tích. Đối với các nghiên cứu báo cáo kết quả liên quan đến Chỉ số viêm khớp của Đại học Western Ontario và McMaster (WOMAC) hoặc các tác dụng phụ, một mô hình tác động ngẫu nhiên (random-effect model) đã được sử dụng để tổng hợp dữ liệu.

Kết quả

14 RCT bao gồm 1423 người tham gia. Đối chứng bao gồm giả dược nước muối, HA, ozone và corticosteroid. Thời gian theo dõi dao động từ 12 tuần đến 12 tháng. Kết quả cho thấy 4 nghiên cứu được xem là có sai số trung bình và 10 nghiên cứu có sai số cao. So với đối chứng, tiêm PRP làm giảm đáng kể các điểm đau theo thang WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng theo dõi (p = 0,02, 0,004, <0,001, tương ứng); PRP cải thiện đáng kể các điểm trên thang chức năng vật lý của WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng (p = 0,002, 0,01, <0,001, tương ứng); PRP cũng cải thiện đáng kể tổng điểm WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng (tất cả p <0,001); tuy nhiên, PRP không làm tăng nhiều nguy cơ biến chứng sau tiêm (RR, 1,40 [95% CI, 0,80 đến 2,45],2 = 59%, p = 0,24).

Kết luận

Tiêm PRP nội khớp cho hiệu quả cao hơn trong điều trị viêm khớp gối về mặt giảm đau và tự đánh giá là cải thiện chức năng sau 3, 6 và 12 tháng theo dõi, so với các mũi tiêm khác, bao gồm giả dược nước muối, HA, ozon và corticosteroid.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Tóm tắt sai số của tất cả các nghiên cứu bao gồm. Minh họa đánh giá chất lượng phương pháp luận của từng nghiên cứu ở 8 lĩnh vực. + có nghĩa là sai số thấp, ? có nghĩa là sai số không rõ ràng và − có nghĩa là sai số cao

Biểu đồ rừng thể hiện tác động của PRP đối với điểm đau theo thang WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng so với đối chứng. ( IV , phương sai nghịch đảo; MH , Mantel-Haenszel; CI , khoảng tin cậy)

Biểu đồ rừng thể hiện tác động của PRP đối với chức năng thể lý theo thang WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng so với đối chứng. ( IV , phương sai nghịch đảo; MH , Mantel-Haenszel; CI , khoảng tin cậy)
Biểu đồ rừng thể hiện tác động của PRP đối với tổng điểm WOMAC sau 3, 6 và 12 tháng so với đối chứng. ( IV , phương sai nghịch đảo; MH , Mantel-Haenszel; CI , khoảng tin cậy)
Biểu đồ rừng so sánh nguy cơ xảy ra các sự kiện bất lợi giữa PRP và đối chứng. ( MH , Mantel-Haenszel; CI , khoảng tin cậy)

Lược dịch từ tổng quan của nghiên cứu: Shen, Longxiang et al. “The temporal effect of platelet-rich plasma on pain and physical function in the treatment of knee osteoarthritis: systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials.” Journal of orthopaedic surgery and research vol. 12,1 16. 23 Jan. 2017, doi:10.1186/s13018-017-0521-3

Similar Posts

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *